Mục đích bảo dưỡng ô tô là gì?
Tất cả các loại máy móc, không chỉ ô tô, chắc chắn sẽ bị hao mòn theo thời gian. Mục đích của bảo trì là giải quyết vấn đề này để các hệ thống trong máy có thể hoạt động ở mức tối ưu. Bảo dưỡng xe thường xuyên và đúng giờ có thể giúp ngăn ngừa hư hỏng, vận hành ổn định, kéo dài tuổi thọ và đáp ứng các yêu cầu về an toàn và môi trường
Các hạng mục bảo dưỡng ô tô
Thay Dầu Động Cơ: Thay định kỳ sau mỗi 5.000 km hoặc 6 tháng. Dầu động cơ đóng vai trò bôi trơn, làm mát, làm sạch, chống ăn mòn cho động cơ xe. Việc không thay dầu động cơ thường xuyên có thể dẫn đến hao mòn động cơ nhanh chóng và động cơ quá nóng.
Thay Lọc nhớt: Thay định kỳ sau mỗi 10.000 km. Bộ lọc dầu động cơ loại bỏ bụi bẩn và mảnh vụn trước khi dầu đi vào chu trình bôi trơn mới. Việc không thay lọc dầu thường xuyên có thể ảnh hưởng đến chất lượng của dầu bôi trơn.
Thay Lọc gió: Vệ sinh định kỳ sau mỗi 10.000 km, thay sau mỗi 20.000-30.000 km. Bộ lọc gió động cơ loại bỏ bụi bẩn và mảnh vụn trong không khí trước khi nó đi vào buồng đốt. Việc không thay thế bộ lọc không khí thường xuyên có thể khiến nó bị tắc bởi bụi bẩn và mảnh vụn, điều này có thể cản trở không khí đi vào buồng đốt và ảnh hưởng đến tỷ lệ không khí-nhiên liệu.
>>Xem thêm: máy nén khí công nghiệp
Thay Lọc Nhiên Liệu
Lọc nhiên liệu nên được thay thế thường xuyên sau mỗi 40.000 km hoặc 2 năm. Bộ lọc nhiên liệu loại bỏ tạp chất trước khi nhiên liệu đi vào buồng đốt. Nếu bộ lọc nhiên liệu không được thay thế thường xuyên, nhiên liệu có thể bị nhiễm bẩn, làm giảm hiệu suất đốt cháy và ảnh hưởng đến công suất của động cơ.
Thay bugi
Nên vệ sinh bugi thường xuyên sau mỗi 20.000 km và thay thế sau mỗi 40.000 km với bugi thường hoặc sau mỗi 100.000 km với bugi Iridium. Bugi có nhiệm vụ tạo ra tia lửa điện đốt cháy hỗn hợp nhiên liệu – không khí để sinh công trong động cơ. Sau một thời gian dài sử dụng, bugi có thể bị bẩn, bị ăn mòn, mòn dẫn đến tia lửa điện yếu, chậm hoặc không có. Do đó, việc vệ sinh và thay thế thường xuyên là cần thiết.
Vệ sinh kim phun nhiên liệu
Kim phun nhiên liệu nên được vệ sinh thường xuyên sau mỗi 20.000 km. Kim phun nhiên liệu có nhiệm vụ phun nhiên liệu để tạo ra sự cháy bên trong buồng đốt. Sau một thời gian dài sử dụng, kim phun nhiên liệu có thể bị tắc do cặn carbon và các tạp chất khác, dẫn đến khả năng tiết kiệm nhiên liệu và hiệu suất động cơ kém. Do đó, việc vệ sinh thường xuyên là cần thiết.
Thay nước làm mát động cơ
Nước làm mát động cơ cần được kiểm tra, bổ sung thường xuyên sau mỗi 10.000 km và thay thế sau mỗi 40.000-60.000 km. Nước làm mát động cơ giúp làm mát động cơ của xe. Sau một thời gian dài sử dụng, nước làm mát động cơ có thể bị nhiễm bẩn hoặc biến chất, dẫn đến động cơ hoạt động kém, quá nóng và có thể gây hư hỏng cho động cơ. Vì vậy, việc kiểm tra và thay thế thường xuyên là cần thiết để đảm bảo động cơ hoạt động tối ưu và kéo dài tuổi thọ.
Điều chỉnh khe hở van
Nên kiểm tra khe hở van thường xuyên sau mỗi 40.000 km. Khi động cơ đang chạy, các van tiếp xúc với khí đốt ở nhiệt độ cao, có thể khiến chúng giãn nở. Do đó, cần phải có một khoảng hở để đảm bảo rằng chúng vẫn có thể bịt kín đúng cách khi kết thúc hành trình nén. Tuy nhiên, nếu độ hở quá lớn có thể khiến thời điểm đóng/mở của các van không chính xác. Vì vậy, việc thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh khe hở van cho đúng tiêu chuẩn là cần thiết.
Thay Đai truyền động trục cam
Đai truyền động trục cam nên được thay thế thường xuyên sau mỗi 100.000 km. Dây curoa dẫn động trục cam nối bánh xích trục cam và trục khuỷu để tạo chuyển động đồng bộ và đồng bộ. Sau một thời gian dài sử dụng, dây curoa dẫn động trục cam có thể bị mài mòn, nứt gãy,… Do đó cần phải thay thế thường xuyên.
Kiểm Tra Dây curoa Động Cơ
Dây đai động cơ nên được kiểm tra thường xuyên sau mỗi 100.000 km (thay thế nếu cần thiết). Dây curoa động cơ giúp động cơ dẫn động hệ thống điều hòa, bơm nước, bơm trợ lực lái, máy phát điện,... Sau một thời gian dài sử dụng, dây curoa động cơ có thể bị mòn, nứt, v.v. Do đó, cần phải kiểm tra thường xuyên để thay thế kịp thời. kịp thời khi chúng xuống cấp.
Kiểm tra điều chỉnh tốc độ không tải
Việc điều chỉnh tốc độ không tải cần được kiểm tra thường xuyên sau mỗi 100.000-120.000 km. Van điều khiển không tải giúp kiểm soát tốc độ động cơ ở chế độ không tải. Sau một thời gian dài sử dụng, van có thể bị lệch cần kiểm tra và điều chỉnh lại.
Thay dầu hộp số
Dầu hộp số nên được thay thế thường xuyên sau mỗi 40.000-60.000 km. Dầu hộp số bôi trơn, làm sạch và chống ăn mòn cho các bộ phận bên trong hộp số. Sau một thời gian dài sử dụng, dầu hộp số có thể bị bẩn, biến chất và mất độ nhớt. Do đó, việc thay thế thường xuyên là cần thiết.
Thay dầu vi sai cầu sau: Thay sau mỗi 40.000 km. Dầu vi sai đóng vai trò là chất bôi trơn, giảm ma sát và mài mòn trong hệ thống truyền động.
Kiểm tra và bảo dưỡng phanh trước/sau: Kiểm tra sau mỗi 11.000 km hoặc 6 tháng. Hệ thống phanh của ô tô hoạt động với tần suất cao trong điều kiện khắc nghiệt do lực ma sát lớn. Vì vậy, kiểm tra thường xuyên là cần thiết. Các hạng mục kiểm tra phanh bao gồm kiểm tra má phanh, xi lanh phanh, bầu trợ lực phanh, bàn đạp phanh và hệ thống phanh ABS.
Kiểm tra và điều chỉnh phanh tay: Kiểm tra sau mỗi 21.000-41.000 km. Hệ thống phanh tay giúp giữ xe tại chỗ khi đỗ. Mặc dù nó chịu tải ít hơn so với phanh chân, nhưng nó hoạt động thường xuyên hơn và cần phải kiểm tra và điều chỉnh thường xuyên.
Thay dầu phanh: Kiểm tra sau mỗi 11.000 km và thay thế sau mỗi 2-3 năm. Dầu phanh truyền lực đến hệ thống phanh. Tuy nhiên, theo thời gian, dầu phanh có thể hấp thụ độ ẩm và bị nhiễm bẩn. Vì vậy, cần phải thay thế nó thường xuyên.
Thay dầu trợ lực lái: Kiểm tra định kỳ sau mỗi 10.000 km, thay định kỳ sau mỗi 60.000 - 80.000 km. Dầu trợ lực lái có chức năng truyền lực đẩy thanh răng và bánh răng, giúp đánh lái mượt mà hơn.
Đảo lốp: Đảo lốp đều đặn sau mỗi 10.000 km. Do trọng lượng phân bổ lên các trục của xe không đều nên lốp xe sẽ mòn không đều. Do đó, cần phải đảo lốp thường xuyên để giúp lốp mòn đều và tăng tối đa tuổi thọ của lốp.
Kiểm tra hệ thống điều hòa, quạt gió, bình nóng lạnh: Kiểm tra định kỳ sau mỗi 5.000 km hoặc 6 tháng. Kiểm tra và vệ sinh lọc gió điều hòa, vệ sinh dàn bay hơi (sau mỗi 40.000 km), thay lọc xăng (sau mỗi 2 năm) và kiểm tra/nạp ga lạnh nếu cần.
Kiểm tra van nạp khí, hộp, ống và các đầu nối: Kiểm tra định kỳ sau 20.000-40.000 km.
Kiểm tra rotuyn và tấm chắn bụi: Kiểm tra định kỳ 10.000 km hoặc 6 tháng.
Kiểm tra hệ thống treo (giảm xóc, thanh lắc, v.v.) và tấm chắn bụi của hệ thống truyền động: Kiểm tra định kỳ 11.000 km hoặc 6-7 tháng.
Kiểm tra hệ thống xả: Kiểm tra định kỳ 10.000 km hoặc 6 tháng.
Kiểm tra nắp bình nhiên liệu, ống mềm và các đầu nối: Kiểm tra định kỳ sau 11.000 km hoặc 6-7 tháng.
Kiểm tra nhông lái, thanh nối và giá lái: Kiểm tra định kỳ sau 11.000 km hoặc 6-7 tháng.
Kiểm tra nước rửa kính chắn gió và lưỡi gạt nước: Kiểm tra sau mỗi 5.000 km hoặc 6 tháng.
Kiểm tra hệ thống còi: Kiểm tra sau mỗi 5.500 km hoặc 6-7 tháng.
Kiểm tra áp suất lốp và độ mòn của lốp: Kiểm tra sau mỗi =
Kiểm tra độ mòn của ắc quy và điện cực: Kiểm tra sau mỗi =
Kiểm tra hệ thống đèn trên xe: Kiểm tra sau mỗi 5.000 km hoặc 6 tháng.
Quy định thời gian bảo dưỡng xe ô tô
Theo lịch bảo dưỡng của các hãng xe, các khoảng thời gian bảo dưỡng thường được tính theo số km hoặc thời gian vận hành, tùy điều kiện nào đến trước. Hầu hết mọi người có xu hướng theo dõi lịch bảo dưỡng của mình dựa trên số km xe đã đi.
Tuy nhiên, thời gian cũng là một yếu tố quan trọng cần quan tâm khi bảo dưỡng ô tô. Ngay cả khi xe chưa đi đủ số km cần bảo dưỡng nhưng đã đến hạn bảo dưỡng thì vẫn phải mang xe đi bảo dưỡng.
Các cấp bảo dưỡng ô tô theo km và thời gian
Bảo dưỡng cấp 1 ( khoảng 5.000 km)
Dịch vụ bảo dưỡng ban đầu, được gọi là Dịch vụ Bảo dưỡng Cấp độ 1, thường được thực hiện sau khi xe đã đi được 5.000 km hoặc sau mỗi 3 tháng, tùy điều kiện nào đến trước.
Dịch vụ này bao gồm các kiểm tra và nhiệm vụ sau:
Thay thế dầu động cơ
Kiểm tra nước rửa kính chắn gió và lưỡi gạt nước
Kiểm tra hệ thống còi
Kiểm tra hệ thống điều hòa, quạt, sưởi
Đánh giá áp suất lốp và độ mòn của lốp
Kiểm tra pin và điện cực
Kiểm tra hệ thống chiếu sáng trên xe.
Bảo dưỡng cấp 2 ( khoảng 10.000 km)
Dịch vụ bảo dưỡng cấp độ 2 hay còn gọi là dịch vụ bảo dưỡng lần 2, thường được thực hiện khi xe đã đi được 10.000 km hoặc sau mỗi 6 tháng tùy điều kiện nào đến trước. Dịch vụ bảo trì cấp độ 2 bao gồm các công việc sau:
Các nhiệm vụ bao gồm trong Dịch vụ Bảo trì Cấp độ 1
Thay thế bộ lọc dầu động cơ
Vệ sinh lọc gió động cơ
Kiểm tra / đổ đầy chất làm mát
Kiểm tra/đổ thêm dầu trợ lực lái
Kiểm tra/đổ thêm dầu phanh
Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống phanh trước/sau
Kiểm tra các phớt vi sai và bụi
Kiểm tra hệ thống treo và phớt chắn bụi trục truyền động
Kiểm tra hệ thống ống xả
Kiểm tra nắp nhiên liệu, đường ống và phụ kiện của hệ thống nhiên liệu
Kiểm tra hành trình, các liên kết và thanh giằng của hệ thống lái
Đảo lốp xe
Bảo dưỡng cấp 3 ( 22.000 – 32.000 km)
Dịch vụ bảo dưỡng cấp độ 3 hay còn gọi là dịch vụ bảo dưỡng lần 3 thường được thực hiện khi xe đã đi được quãng đường từ 20.000 đến 30.000 km hoặc sau 1 năm tùy theo điều kiện nào đến trước. Dịch vụ bảo trì cấp độ 3 bao gồm các công việc sau:
Các nhiệm vụ bao gồm trong Dịch vụ Bảo trì Cấp độ 2
Thay lọc gió động cơ
Vệ sinh bugi
Kiểm tra và điều chỉnh phanh tay
Bảo dưỡng cấp 4 (42.000 – 62.000 km)
Dịch vụ bảo dưỡng cấp độ 4 hay còn gọi là dịch vụ bảo dưỡng lần 4, thường được thực hiện khi xe đã đi được quãng đường từ 42.000 đến 62.000 km hoặc sau 2-3 năm tùy điều kiện nào đến trước. Dịch vụ bảo trì cấp độ 4 bao gồm các công việc sau:
Các nhiệm vụ bao gồm trong Dịch vụ Bảo trì Cấp độ 3
Kiểm tra và điều chỉnh khe hở van
Thay lọc nhiên liệu
Thay nước làm mát động cơ
Thay dầu phanh
Thay dầu trợ lực lái
Thay dầu hộp số
Thay dầu vi sai
Hiện tại chưa có ý kiến đánh giá nào về bài viết. Hãy là người đầu tiên chia sẻ cảm nhận của bạn.